X

Tìm hiểu về bệnh viêm não

Viêm não! Gây: Đau đầu, khó chịu, trạng thái hôn mê, sốt, đau khớp. Nhiễm trùng nặng có thể: Nhầm lẫn và ảo giác, thay đổi tính cách, nhìn đôi, động kinh, cơ yếu, mất cảm giác hoặc tê liệt. 

Mặc dù thuật ngữ “viêm” có nghĩa là “viêm não”, nó thường là tình trạng viêm não do bị nhiễm virus. Hình thức nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng của bệnh này là rất hiếm. Các chuyên gia nghi ngờ rằng tỷ lệ thực tế của viêm não có thể là cao hơn nhiều, nhưng vì hầu hết mọi người có dấu hiệu hoặc triệu chứng nhẹ, nhiều trường hợp không được công nhận chẩn đoán.

Viêm não ( encephalitis ), một tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng thần kinh-tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Trên phương diện dịch tễ học cũng như sinh lý bệnh, viêm não được phân biệt với viêm màng não thông qua khám xét lâm sàng và cận lâm sàng mặc dù hai thể bệnh này điều có những triệu chứng của tình trạng viêm màng não như sợ ánh sáng, nhức đầu hay cứng cổ.

Viêm não hiểu theo nghĩa đen thì đó là “tình trạng viêm của não”, nghĩa là có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên thuật ngữ viêm não thường được hiểu là tình trạng viêm não gây nên do virus. Đây là một tình trạng bệnh lý nặng nề đe dọa tính mạng bệnh nhân.

Viêm não xảy ra trong hai hình thức, một hình thức chính và hình thành một thứ. Viêm não tiên phát liên quan đến việc nhiễm virus trực tiếp của bộ não và tủy sống. Trong viêm não thứ cấp, nhiễm virus đầu tiên xảy ra ở nơi khác trong cơ thể và sau đó di chuyển đến bộ não.
Gặp bác sĩ và được điều trị kịp thời rất quan trọng vì quá trình viêm não là không thể đoán trước.

I. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VIÊM NÃO:

Nguyên nhân của viêm não thường gặp nhất là nhiễm virus.

Một số ví dụ điển hình là do herpes virus; do arbovirus lây truyền do muỗi, bét hoặc các côn trùng khác; bệnh dại gây nên do vết cắn của một số động vật nhiễm bệnh như chó, mèo.

Viêm não có hai thể phân theo phương thức virus sử dụng gây nhiễm trùng ở hệ thần kinh trung ương:
Viêm não tiên phát : Viêm não này xuất hiện khi virus trực tiếp tấn công não và tủy sống (tủy gai). Thể viêm não này có thể xuất hiện vào bất cứ thời gian nào trong năm (viêm não tản phát: sporadic encephalitis ) hoặc có thể xuất hiện theo mùa đôi khi thành dịch (viêm não dịch tễ: epidemic encephalitis ).
Viêm não thứ phát (viêm não sau nhiễm trùng ( post-infectious encephalitis ): Hình thức viêm não này xuất hiện khi virus gây bệnh ở một số cơ quan khác bên ngoài hệ thần kinh trung ương và sau đó mới ảnh hưởng đến hệ này.
Tương tự, các bệnh lý nhiễm khuẩn cũng đôi khi gây nên viêm não như bệnh Lyme hoặc một số nhiễm ký sinh trùng cũng có thể gây viêm não như trong trường hợp Toxoplasma (ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch) và thậm chí cả giun nữa.
Sau đây là một số nguyên nhân gây viêm não thường gặp:
Nguyên nhân do các Arbovirus Virus này được lây truyền thông qua muỗi và bét là những động vật chân đốt (arthropod) nên có tên là arbovirus ( Ar thropod- bo rne virus ).  Các virus này là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm não dịch tễ. Trong những năm gần đây, viêm não dịch tễ chiếm số lượng bệnh viêm não cao nhất trong các công trình nghiên cứu đã được công bố. Ở Việt nam, điển hình là viêm não Nhật bản thường xuất hiện vào mùa hè khi mà lượng muỗi trong môi trường sống đạt mật độ cao nhất trong năm.
Các sinh vật truyền bệnh từ một cơ thể vật chủ này sang một vật chủ khác được gọi là vector truyền bệnh . Muỗi là một vector truyền bệnh quan trọng, đặc biệt là tryền virus từ chim và các động vật gặm nhấm sang người.
Các loài chim sống trong khu vực có nhiều nguồn nước đứng như các ao, hồ, đầm lầy thường dễ nhiễm virus gây viêm não. Khi chim nhiễm virus viêm não, lượng virus trong máu của chúng tồn tại ở mật độ rất cao trước khi chim lành bệnh và xuất hiện miễn dịch chống bệnh. Nếu muỗi hút máu chim trong giai đoạn này thì chúng sẽ trở thành vector mang bệnh suốt đời. Chính muỗi mang virus gây bệnh này khi hút máu một con chim lành khác thì sẽ truyền vurus cho chim này và rồi có thể chim này lại chuyển virus gây bệnh cho một con muỗi khác nữa. Chính nhờ quá trình này mà virus được lưu hành rộng rãi trong quần thể các loài chim.
Thông thường thì phương thức truyền virus trên đây không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của cả muỗi và chim và cũng không gây nguy hiểm cho con người. Một phần là do muỗi thường chỉ thích hút máu các loài chim và các động vật có vú nhỏ. Người chỉ là một lựa chọn thứ hai. 
Ở Việt nam, Viêm não Nhật bản B là một đe dọa sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trẻ em vào mùa hè. Xin xem thêm bài chính Viêm não Nhật bản.
Ngoài ra, nhiễm trùng do vi khuẩn  

Chẳng hạn như bệnh Lyme, đôi khi có thể dẫn đến viêm não, có thể ký sinh nhiễm trùng – chẳng hạn như toxoplasmosis, ở những người bị yếu hệ thống miễn dịch.

Đây là một số trong những nguyên nhân phổ biến của viêm não
Herpes virus. Một số virus herpes gây nhiễm trùng thông thường cũng có thể gây viêm não. Chúng bao gồm:
Herpes simplex virus. Có hai loại virus herpes simplex (HSV) bị nhiễm trùng. HSV type 1 (HSV-1) thường gây ra vết loét lạnh hoặc sốt vỉ quanh miệng. HSV type 2 (HSV-2) thường gây herpes sinh dục. HSV-1 là nguyên nhân quan trọng nhất của viêm não gây tử vong không thường xuyên ở Hoa Kỳ, nhưng cũng hiếm.
Varicella – zoster virus. virus này chịu trách nhiệm cho bệnh thủy đậu và bệnh zona. Nó có thể gây viêm não ở người lớn và trẻ em, nhưng có xu hướng nhẹ.
Epstein – Barr virus. Đây virus herpes gây ra bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (mono). Nếu viêm não phát triển, nó thường là nhẹ, nhưng có thể gây tử vong ở một số ít trường hợp.
Nhiễm trùng tuổi trẻ em. Trong những trường hợp hiếm hoi, viêm não thứ phát xảy ra sau khi vắc – xin phòng ngừa ở trẻ em nhiễm virus, bao gồm:
Bệnh sởi (rubeola).
Quai bị.
Sởi Đức (rubella).
Trong trường hợp như vậy, viêm não có thể là do quá mẫn cảm – một phản ứng thái quá của hệ miễn dịch với một chất ngoại lai.
Arboviruses . Vi rút được lây truyền qua muỗi và bọ ve trong những năm gần đây, gây dịch bệnh viêm não cũng như các công bố công khai. Sinh vật truyền bệnh từ một máy chủ lưu trữ động vật khác được gọi là các vectơ. Muỗi vectơ cho việc truyền bệnh viêm não từ những sinh vật nhỏ, thường là các loài chim và động vật gặm nhấm cho con người. Đây là loại bệnh viêm não là khá phổ biến.
Tại Hoa Kỳ, các loại sau đây của muỗi truyền bệnh viêm não xảy ra:
Viêm não ngựa miền đông Hoa kỳ. Nhiễm trùng này thường ở ngựa và các loài chim, đặc biệt là loài chim sống gần các đầm lầy nước ngọt. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến con người, mặc dù ít hơn 10 trường hợp được báo cáo trong hầu hết năm.
Viêm não ngựa miền Tây. Hầu hết các báo cáo của các bệnh viêm não ngựa miền Tây đến từ đồng bằng miền Trung và miền Tây của Hoa Kỳ. Giống như viêm não ngựa miền Đông, nhiễm trùng này ảnh hưởng đến con ngựa, và hiếm khi con người.
Viêm não St Louis. Vi rút này được truyền đến muỗi bởi các loài chim. Các vector muỗi của St Louis giống viêm não ở các khu vực nước đọng, bao gồm cả hồ bị ô nhiễm, mương bên đường và các đồ chứa như birdbaths, hoa và lốp xe bỏ đi. Các triệu chứng xuất hiện trong vòng một tuần đến 10 ngày. Tỷ lệ tử vong có thể cao tới 30 phần trăm cho loại viêm não. Những người lớn tuổi có tỷ lệ tử vong cao hơn từ viêm não St Louis.
Viêm não La Crosse. Virus này được đặt tên cho La Crosse, Wisconsin, nơi mà vi rút lần đầu tiên được ghi nhận trong năm 1963. Phổ biến nhất trong các khu vực rừng gỗ cứng của Trung Tây trên và ở Appalachia. Không giống như các hình thức khác của viêm não do virus, vi rút này được truyền cho muỗi từ chipmunks và sóc. La Crosse viêm não thường ảnh hưởng đến trẻ em và hiếm khi gây tử vong.
Viêm não West Nile. Virus này xuất hiện lần đầu tại Hoa Kỳ vào năm 1999 và lây lan trên toàn đất nước trong vài năm tiếp theo. Vi rút này cũng tương tự như viêm não virus khác trong các loài chim được chính chủ động vật của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp hiếm hoi, có thể bệnh lây lan từ người sang người thông qua cấy ghép nội tạng, truyền máu hoặc cho con bú, hoặc từ mẹ sang con chưa sinh. 

Yếu tố nguy cơ
Muỗi không phân biệt đối xử, vì vậy bất cứ ai có thể phát triển viêm não virus. Nhưng một số yếu tố đặt vào nguy cơ lớn hơn:
Tuổi. Một số loại viêm não được phổ biến hoặc nghiêm trọng hơn ở trẻ nhỏ hoặc người lớn tuổi.
Suy yếu hệ miễn dịch. Nếu có suy giảm miễn dịch – ví dụ: vì AIDS hoặc nhiễm HIV hoặc đang trải qua phương pháp điều trị ung thư hoặc ghép tạng, sẽ dễ bị viêm não.
Khu vực địa lý. Thăm hoặc sống trong các khu vực của nước mà vi rút truyền qua muỗi, tăng phổ biến nguy cơ dịch bệnh viêm não.
Hoạt động ngoài trời. Nếu có một công việc ngoài trời hoặc sở thích ngoài trời, chẳng hạn như làm vườn, chạy bộ, chơi golf hay xem chim, phải cẩn thận trong một ổ dịch viêm não.
Mùa trong năm. Những tháng ấm áp của mùa hè là thời gian giao phối chính cho các loài chim và muỗi. Kết quả là, bệnh truyền qua muỗi có xu hướng phổ biến hơn vào cuối mùa hè đến đầu mùa thu ở nhiều vùng của Hoa Kỳ. Tại các khu vực ấm hơn của Hoa Kỳ, tuy nhiên, muỗi có thể có mặt quanh năm.
II. TRIỆU CHỨNG BỆNH VIÊM NÃO:
Hầu hết những người nhiễm virus viêm não chỉ nhẹ, các triệu chứng thường giống như cúm và bệnh thường không kéo dài. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể không có triệu chứng nào.
Trong những trường hợp nặng hơn bệnh nhân có thể có sốt cao và kèm theo các tiệu chứng liên quan đến tổn thương hệ thần kinh trung ương bao gồm:
Nhức đầu dữ dội
Buồn nôn và nôn mửa
Cứng cổ
Lú lẫn
Mất định hướng
Thay đổi nhân cách
Co giật
Rối loạn nghe nói
Ảo giác
Mất trí nhớ
Đờ đẫn
Hôn mê
Viêm não ở trẻ nhỏ các dấu hiệu trên không điển hình và khó phát hiện tuy nhiên vẫn có một số dấu hiệu quan trọng giúp định hướng chẩn đoán.

Các dấu hiệu ở trẻ bao gồm:

Nôn mửa
Thóp phồng (nếu còn thóp)
Khóc không thể dỗ nín hoặc khóc tăng lên khi trẻ được bồng lên hoặc làm thay đổi tư thế
Gồng cứng người
Vì viêm não có thể xuất hiện sau hoặc đi kèm với các chứng nhiễm virus nên đôi khi có những triệu chứng đặc trưng của các bênh này trước khi có viêm não. Tuy vậy, viêm não thường xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước nào cả.
Gặp bác sĩ khi
Đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt nếu trẻ trải nghiệm có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý viêm não, một căn bệnh có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Ngoài ra, các điều kiện khác nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng tương tự và cũng cần phải được xem xét.
III. Phòng bệnh Viêm não

Bản thân nó không thể phòng ngừa được ngoại trừ các biện pháp phòng ngừa các bệnh lý có thể dẫn đến viêm não. Các bệnh này thường là những bệnh nhiễm trùng thông thường ở trẻ em như sởi, quai bị và thủy đậu và có thể phòng ngừa hiệu quả bằng tiêm chủng.

Trong những vùng mà viêm não được lây truyền do côn trùng, nhất là muỗi, thì trẻ em nên:
Phương pháp điều trị và thuốc
Điều trị cho trường hợp nhẹ, chủ yếu bao gồm:
Nghỉ ngơi.
Một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm rất nhiều chất lỏng.
Cách tốt nhất để ngăn ngừa viêm não vi rút là để tránh các vi rút dẫn đến bệnh này. Điều đó có nghĩa là thực hiện những bước để ngăn ngừa mụn rộp sinh dục. Nó cũng có nghĩa là đảm bảo rằng trẻ em được chủng ngừa chống lại virus có thể gây viêm não, như thủy đậu, sởi (rubeola), quai bị và sởi Đức (rubella).
Để bảo vệ bản thân và gia đình chống lại viêm não do muỗi trong một đợt bùng phát của bệnh:
Mặc quần áo để bảo vệ mình. Mặc áo sơ mi dài tay và quần dài, nếu đang ở bên ngoài giữa hoàng hôn và bình minh.
Áp kem muỗi. Cơ quan Bảo vệ Môi trường đã tìm thấy chỉ có hai sản phẩm: DEET và picaridin để được hiệu quả kiểm soát côn trùng cắn. Khi đang đi ở ngoài trời, đặc biệt là lúc bình minh và hoàng hôn khi muỗi hoạt động nhiều hơn, áp một sản phẩm có chứa một trong các thành phần ra bên ngoài quần áo và da tiếp xúc. Không được xịt thuốc chống côn trùng trên khuôn mặt; phun nó trên tay và sau đó áp nó vào khuôn mặt. Không sử dụng DEET trên tay của con trẻ bởi vì họ có thể bỏ tay vào miệng hay mắt. Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ khuyên cha mẹ không sử dụng chất đuổi côn trùng trên trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Thay vào đó, bao gồm xe đẩy trẻ sơ sinh với lưới muỗi khi ở ngoài trời.
Tránh muỗi. Kiềm chế hoạt động không cần thiết ở những nơi muỗi phổ biến nhất. Ngoài ra, tránh ngoài trời từ hoàng hôn cho đến bình minh mỗi khi có thể, đó là thời điểm muỗi hoạt động mạnh nhất.
Tránh muỗi vào nhà. Sửa chữa lỗ hổng trong trên cửa ra vào và cửa sổ.
Loại bỏ các nguồn nước bên ngoài nhà. Loại bỏ nước đọng trong sân nơi muỗi có thể đẻ trứng, birdbaths rỗng, cống, xe cút kít và hoa, và loại bỏ các lốp xe cũ và không sử dụng bao bì có thể giữ nước. Làm khô vũng nước khi có thể. Rửa máng nước và thoát nước mái thường xuyên.
Tận dụng lợi thế của các sinh vật tự nhiên kiểm soát muỗi. Thêm cá ăn muỗi vào trang trí bể cá. Tạo nơi cho loài ăn muỗi khác, chẳng hạn như dơi.
Tìm dấu hiệu bên ngoài của bệnh virus. Nếu nhận thấy gia cầm ốm hoặc chết, báo cáo quan sát sở y tế địa phương.
Một vắc-xin có sẵn để bảo vệ con ngựa từ virus West Nile. Vắc xin không có sẵn cho con người, nhưng các nhà nghiên cứu đang làm việc để phát triển.

Tránh chơi ngoài trời vào lúc bình minh hoặc hoàng hôn (là thời điểm muỗi hoạt động mạnh nhất)
Cần mặc áo quần phủ kín tay chân như mang vớ, tất
Dùng các chất xua đuổi côn trùng
Nằm màn khi ngủ
Vệ sinh môi trường: phát quang bụi rậm, thông thoáng cống rãnh, đậy kỹ các vật dụng chứa nước, loại bỏ các dụng cụ thừa có khả năng đọng nước. Mục đích nhằm giảm thiểu nơi cư ngụ cũng như nơi đẻ trứng của muỗi.
Blogsudo Tổng Hợp (được tham khảo từ nhiều nguồn)

Chuyên mục: Viêm Não

Trang web này sử dụng cookies.