Sỏi tiết niệu và bài thuốc chữa sỏi tiết niệu

Sỏi thận tiết niệu là bệnh thường gặp ở Việt Nam. Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc chữa sỏi tiết niệu thành công trong trường hợp kích thước sỏi nhỏ, nhẵn, thận khỏe.

Sỏi tiết niệu là bệnh hay tái phát, do sự kết thạch của một số thành phần trong nước tiểu. Các khối sỏi có thể gây đau, tắc đường tiết niệu và nhiễm khuẩn, rất nguy hại cho sức khỏe người bệnh.

Bệnh gây ra do nhiều yếu tố: di truyền, các dị dạng bẩm sinh đường niệu, nhiễm khuẩn, chế độ ăn uống – sinh hoạt không hợp lý, người bệnh nằm lâu ít vận động… Sỏi tiết niệu thường gặp trong độ tuổi lao động, ở nam nhiều hơn ở nữ.

Triệu chứng

– Cơn đau quặn thận: Sỏi được hình thành một cách âm thầm và thường chỉ được phát hiện lần đầu bởi cơn đau quặn. Bệnh nhân lên cơn đau đột ngột, dữ dội ở vùng thắt lưng, lan xuống vùng hạ vị, đến vùng bẹn và cơ quan sinh dục. Cơn đau thường xuất hiện sau khi vận động mạnh (chạy nhảy, đi xe trên đường xấu…), khiến sỏi di chuyển tới chỗ chít hẹp, gây tắc đường niệu. Triệu chứng sẽ lui dần sau khi nghỉ ngơi và đi tiểu được.

– Đái buốt, nước tiểu có máu: Tùy theo mức độ tổn thương đường niệu, nước tiểu sẽ có màu từ hồng nhạt đến đỏ toàn bãi.

– Viêm đài bể thận do ứ nước tiểu: Bệnh nhân bị đái đục, đau vùng lưng – thắt lưng. Đại đa số trường hợp có sốt cao, rét run; nếu muộn có thể có phù, nôn mửa, ăn không ngon miệng …Vì khả năng hoạt động bù trừ của thận rất tốt, nên có trường hợp chỉ phát hiện ra bệnh sỏi khi có dấu hiệu của viêm đài bể thận.

Tiến triển

Sỏi tiết niệu gây tắc đường niệu nên có thể dẫn tới nhiều biến chứng: nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, choáng nhiễm khuẩn…. Bệnh nhân có thể tử vong. Bệnh thường phát triển ở cả 2 bên và hay tái phát. Nếu không được điều trị kịp thời, chức năng thận sẽ bị suy giảm, gây tăng huyết áp.

Xử trí

Cơn đau quặn đồng nghĩa với việc đường niệu bị tắc và căng giãn, tạo nên cơn co thắt để tống viên sỏi đi. Bệnh nhân cần cố gắng nghỉ ngơi ở tư thế dễ chịu nhất, giảm đau bằng cách day, bấm huyệt vùng lưng – thắt lưng và đi khám bác sĩ. Có thể dùng thuốc giảm đau theo hướng dẫn của thầy thuốc. 

Tùy nguyên nhân gây bệnh, có thể áp dụng các biện pháp điều trị khác nhau như: dùng máy tán sỏi, máy nội soi, phẫu thuật tạo hình đường niệu…

Phòng bệnh

Do bệnh rất hay tái phát nên việc phòng bệnh là rất cần thiết:

– Chủ động phòng tránh các yếu tố có nguy cơ gây nhiễm trùng đường niệu, uống đủ nước (nhất là vào mùa nóng, khi lao động nặng). Không nén nhịn lâu khi buồn đi tiểu. Nếu có dấu hiệu tiểu buốt, dắt thì nên dùng sớm các loại lợi tiểu sẵn có như râu ngô, mã đề…

– Khi phát hiện bệnh hoặc có nguy cơ mắc bệnh, nên uống nhiều nước để mỗi ngày bài tiết được hơn 1,5 lít nước tiểu.

– Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời nếu đã bị sỏi, tránh các biến chứng.

Theo y học cổ truyền, sỏi tiết niệu thuộc chứng thạch lâm, chứng sa lâm, hoặc cát lâm, huyết lâm (đái ra máu), yêu thống… Người bệnh thường có biểu hiện đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó… Nguyên nhân chủ yếu do thấp nhiệt uất kết, thận hư, khí hư.

Soi tiet nieu

Sỏi tiết niệu

Một số bài thuốc trị theo từng thể

Bàng quang thấp nhiệt: Nguyên nhân do ăn nhiều thức ăn cay, nóng, béo, ngọt, hoặc nghiện rượu lâu ngày gây thấp nhiệt, thấp nhiệt lâu ngày làm cho cặn trong nước tiểu tụ thành sỏi. Người bệnh có biểu hiện tiểu tiện ra máu, kèm theo đau quặn bụng, tiểu tiện nhiều lần, đái buốt, miệng đắng họng khô, bụng dưới tức trướng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch huyền hoạt.

Kim tien thao tri soi tiet nieu the bang quang thap nhiet

Kim tiền thảo trị sỏi tiết niệu thể bàng quang thấp nhiệt.

Dùng bài Tam kim bài thạch thang: kim tiền thảo 30 g, kê nội kim 12 g, hải kim sa 15 g, thạch vĩ 12g , hổ phách 12 g, xuyên ngưu tất 12g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang, trong 7 ngày, ngày uống 3 lần, mỗi lần một bát, uống ấm, trước hoặc sau ăn một giờ.

Nếu đái ra máu, thêm cỏ nhọ nồi 16 g, tiểu kế 12 g. Nếu đau nhiều thêm ô dược 8 g, diên hồ sách 8 g, uất kim 8 g. Rêu lưỡi vàng dày gia hoàng bá, thương truật 10 g. Miệng khát gia sinh địa, thạch hộc. Đau lưng nhiều gia đỗ trọng, cẩu tích 12 g. Nếu bệnh đã mắc trên 3 tháng, gia vương bất lưu hành 12 g, tạo thích 8 g.

Son thu qua nhot

Sơn thù (quả nhót)

Thể khí trệ huyết ứ: Người bệnh có biểu hiện đau thắt lưng, bụng dữ dội, đau lan xuống vùng hạ vị, đến vùng bẹn và cơ quan sinh dục; tiểu buốt, dắt, nước tiểu vàng, đôi khi tiểu máu, chất lưỡi đỏ thẫm, có điểm ứ huyết; mạch huyền hoặc huyền sác.

Dùng bài Thạch vĩ tán, tứ vật đào hồng gia giảm: đào nhân 12 g, xuyên khung 12 g, ngưu tất 12 g, hoạt thạch 15 g; kê nội kim 12 g, trạch tả 12 g, ô dược, xuyên luyện tử đều 9 g; hồng hoa, đương quy, đông quỷ tử đều 12 g; kim tiền thảo 30 g; hải kim sa, xa tiền tử đều 15 g; thạch vĩ 12 g, cam thảo 5 g. Sắc uống trong 7 ngày, ngày một thang, chia 3 lần, mỗi lần một bát, uống ấm, trước hoặc sau ăn một giờ.

Trach ta

Trạch tả

Thể thận khí bất túc: Nguyên nhân do sỏi lâu ngày không khỏi, thấp nhiệt gây hao thương chính khí, hoặc tuổi già, bệnh lâu ngày cơ thể bị hư nhược, hoặc tiên thiên bất túc, lao lực quá độ, dẫn tới thận khí hư suy, không khí hóa được bàng quang gây ra. Người bệnh có biểu hiện tiểu ít, tiểu dắt, nhiều lần, không thông, bụng dưới trướng đầy, lưng gối mềm yếu, lưng lúc đau, lúc không; chất lưỡi đạm, rêu trắng mỏng, mạch tế vô lực. Pháp điều trị: bổ thận ích khí, thông lâm bài thạch.

Dùng phương thuốc Tề sinh thận khí hoàn: thục địa 16 g, sơn thù 8 g, bạch linh 8 g, trạch tả 8 g, đơn bì 8 g, phụ tử chế 4 g, quế chi 4 g, ngưu tất 12 g, xa tiền tử 12 g. Sắc uống trong 7 ngày, ngày một thang, chia 3 lần, mỗi lần một bát, uống ấm, trước hoặc sau ăn một giờ.

Thể thận âm hư suy: Nguyên nhân do sỏi lâu ngày không khỏi, thấp nhiệt gây hao thương chính khí, hoặc tuổi già, bệnh lâu ngày cơ thể bị hư nhược, hoặc tiên thiên bất túc, lao lực quá độ, dẫn tới thận âm suy hư, âm hư hỏa vượng, hư hỏa bức huyết vong hành gây nên tiểu tiện ra máu. Người bệnh có tiểu tiện ra máu, bụng dưới trướng đầy, lưng gối mềm yếu, đầu váng tai ù, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác. Pháp điều trị: Tư âm giáng hỏa, thông lâm bài thạch.

Dùng bài thuốc Bổ thận bài thạch thang: tri mẫu, thục địa, trạch tả, đương quy, hoàng bá đều 12 g, kê nội kim 10 g, mộc thông 10 g; cam thảo, sơn thù đều 6 g, kim tiền thảo 30 g; hải kim sa, xa tiền tử, hoàng kỳ 15 g. Sắc uống trong 7 ngày, ngày một thang, chia 3 lần, mỗi lần một bát, uống ấm, trước hoặc sau ăn một giờ.

Moc thong

Mộc thông

Chú ý: Do sỏi tiết niệuhay tái phát nên cần uống nhiều nước (ít nhất là 2,5 lít trong 24 giờ); chữa tích cực các đợt nhiễm khuẩn tiết niệu. Những bệnh nhân đã phẫu thuật cần lưu ý đến chế độ ăn hàng ngày hợp lý, không quá nhiều các sản phẩm có thể gây sỏi, không nên nhịn khi buồn đi tiểu; nếu có dấu hiệu tiểu buốt, tiểu dắt thì nên đến bệnh viện để khám và làm các xét nghiệm.

Các bài thuốc trên sắc uống trong 7 ngày, nếu bệnh không thuyên giảm nên đến cơ sở y tế để điều trị.

Điều trị sỏi tiết niệu bằng thuốc y học cổ truyền có kết quả tốt, tuy nhiên chủ yếu được chỉ định trong các trường hợp kích thước sỏi nhỏ, nhẵn; chức năng thận bình thường…
 
Blogsudo Tổng Hợp

Từ khóa tìm kiếm: y hoc co truyen, soi tiet nieu,

Đăng bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *